Jannah Theme License is not validated, Go to the theme options page to validate the license, You need a single license for each domain name.
Da thuộc

Nubuck leather là gì? Kiến thức cơ bản về các loại da

Nubuck leather là gì ? Bạn đã bao giờ đến một cửa hàng để mua một đôi giày và tự hỏi về sự khác biệt giữa nubuck và da lộn? Đừng lo lắng, chẳng mấy chốc bạn sẽ biết nubuck đến từ đâu, nó được dùng để làm gì và cách chăm sóc nó.

Nubuck leather là gì?

Nubuck có cảm giác tương tự như da lộn nhưng nó bền hơn vì nó đến từ hạt trên cùng của da. Nó có một cái nhìn và cảm giác tuyệt vời và được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm. Nó tập hợp một số phẩm chất tốt hơn trong số các loại da.
Nubuck leather
Nubuck leather

Nubuck leather được sản xuất như thế nào?

Để làm Nubuck leather, lớp da bê hoặc da bò bên ngoài (hạt trên cùng) được sử dụng. Lớp hạt trên cùng cứng hơn và đàn hồi hơn lớp bên trong, được sử dụng để làm da lộn. Tuy nhiên, vì nó có thể có các dấu hiệu và khuyết điểm có thể nhìn thấy, hạt trên cùng được chà nhám và đánh bóng ở bên ngoài để mang lại vẻ ngoài nhất quán. Quá trình chà nhám để lại một giấc ngủ ngắn của các sợi protein ngắn, tạo ra một kết thúc giống như nhung cho da. Để che giấu bất kỳ khiếm khuyết còn lại trong bề mặt nubuck, nó được nhuộm hoặc nhuộm.

Phẩm chất

Bởi vì nubuck được làm từ da thuộc hàng đầu, nên nó bền và dai hơn so với da lộn. Nó cũng bền hơn da bicast hoặc da ngoại quan, không sử dụng phần hạt trên cùng của da. Tuy nhiên, nó dễ bị nhiễm bẩn và nhuộm màu hơn các loại da khác do bề mặt gồ ghề của nó.

Xuất hiện

Sau quá trình đánh răng hoặc chà nhám để mang lại cảm giác mượt mà và vẻ ngoài, Nubuck leather là gì – có thể được nhuộm hoặc nhuộm thành bất kỳ màu nào. Nó mềm khi chạm và dễ trầy xước. Chà xát bề mặt của nubuck có thể làm cho màu sắc thay đổi khi hướng của các sợi ngắn thay đổi. Đôi khi nubuck là gì, có thể phát triển một lớp vỏ với việc sử dụng kéo dài.

Sản phẩm nubuck leather thường được sử dụng cho cái gì?

Nubuck leather là gì được sử dụng cho giày , áo khoác, ví, túi xách, túi du lịch, cặp, đồ nội thất và nhiều mặt hàng khác. Nó thường được sử dụng cho giày dép như giày và giày. Xem xét lịch sử của nó được liên kết với các nhân vật thời trang và quý tộc, nó phù hợp cho cả hàng hóa xa xỉ và các mặt hàng ít độc quyền.

Ưu điểm của nubuck leather

Bởi vì nubuck là gì được làm từ da hàng đầu, nó có độ bền lâu và tương đối bền. Nó cũng thoáng khí hơn da tổng hợp và da liên kết với áo khoác tổng hợp. Không chỉ thoải mái, nó còn trông tuyệt vời cho dù nó được sử dụng trong sản phẩm nào. Nó không yêu cầu đánh bóng hoặc tỏa sáng, không giống như một số loại da khác. Nó đòi hỏi ít bảo trì hơn so với nhiều loại da khác do bề mặt mịn, chỉ cần vệ sinh thường xuyên.

Nhược điểm của Nubuck

Một trong những nhược điểm của nubuck là gì? Là nó không phù hợp cho các ứng dụng mà bề mặt của nó sẽ tiếp xúc với bùn, bụi bẩn và sạn. Mặc dù nó tối khi ướt, nhưng nó khô trở lại màu ban đầu. Dầu và bụi bẩn khác có thể làm bẩn nubuck, vì vậy cần cẩn thận khi mặc bên ngoài. Các sản phẩm khác làm từ da chất lượng cao không có nhược điểm này.

Cách chăm sóc Nubuck

Chăm sóc cho nubuck khá đơn giản. Tất cả bạn cần là một bàn chải làm sạch đặc biệt phù hợp với loại nubuck leather của bạn. Đầu tiên, loại bỏ tất cả bụi bẩn trên bề mặt, có lẽ bằng một miếng vải ẩm, và sau đó sau khi khô, làm sạch bề mặt bằng bàn chải.
Nubuck leather
Nubuck leather
Mặc dù nước và độ ẩm nên tránh khi có thể, nhưng nếu nubuck bị ướt, hãy để nó khô ở nơi khô mát. Nếu cần, bạn có thể áp dụng một sản phẩm điều hòa cứ sau hai hoặc ba tuần để giữ cho nó dẻo dai.

So sánh da nubuck và các da khác

Da khác tương tự như nubuck là da lộn, da nhuộm chrome và da thực vật. Da lộn tương tự như nubuck về ngoại hình và cảm giác, nhưng da lộn có giá thấp hơn và kém bền hơn. Đối với hầu hết mọi người, nubuck và da lộn đều sẽ là những lựa chọn tốt, tùy thuộc vào ngân sách hoặc độ bền mong muốn của họ.
Mặt khác, da nhuộm chrome có một diện mạo và cảm nhận rất khác so với nubuck leather là gì. Nó được tạo ra bằng cách làm rám da con vật và sau đó nhuộm nó thành màu mong muốn. Không giống như nubuck, nó có khả năng chịu nước tốt hơn, bền hơn và ít bị ố màu hơn.
Tương tự, da thực vật được làm bằng cách thuộc da động vật ẩn trong tannin có nguồn gốc từ vỏ cây. Tuy nhiên, không giống như da chrome, điều này ít gây hại cho môi trường. Nó dẫn đến một kết thúc mịn trong da phát triển một lớp da dày theo thời gian và được coi là rất mong muốn.
Nếu bạn đang tìm kiếm một sản phẩm da thoải mái, dễ chăm sóc và trông tuyệt vời cho bất kỳ dịp nào, thì nubuck là một lựa chọn khả thi. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng nước, dầu và bùn có thể làm ố bề mặt mịn của sản phẩm này. Nếu tìm kiếm một lựa chọn ít tốn kém hơn trông tương tự, hãy xem xét da lộn.

Rất ít người biết về da nubuck

Ít người biết Nubuck leather là gì, hay thậm chí còn nhầm lẫn chúng với da lộn. Nhưng một khi đã biết đến Nubuck, thì lại đâm nghiện, muốn ngắm mãi không thôi. Nubuck rất đẹp, một vẻ đẹp phong trần, bí ẩn. Nubuck là lớp trên cùng của tấm da được chà xát nhẹ bằng bàn chải nên có một lớp lông ngắn rất mịn và êm. Lớp trên cùng của tấm da (top grain) có cấu trúc rất chắc chắn. Vì vậy, Nubuck có độ bền cao hơn hẳn da lộn (được làm từ lớp trong của tấm da). Mặt khác, do có lớp lông ngắn mịn, Nubuck leather là gì lại mềm hơn rất nhiều so với da thường. Có được tất cả những ưu điểm của da thường và da lộn.
Da lộn, lộn ở đây là lộn mặt trong ra ngoài, Tuy nhiên da lộn để làm sản phẩm thì đã tách đi một lớp bề mặt ngoài, tức là cả 2 mặt đều là mặt trong, và được xử lý để trông không quá thô sơ. Nhìn qua nó khá giống Nubuck leather, nhưng nhìn kỹ sẽ thấy không mịn được như Nubuck, và độ bền cũng thua kém nhiều, bởi nó là lớp da phía trong, cấu trúc sợi lỏng lẻo chứ không bền được như da lớp ngoài. Da lộn vốn rất dễ bị bẩn và dễ thấm nước, lại khó lau chùi, nhưng làm được nhiều kiểu sản phẩm rất đẹp mắt, và dễ may vá tạo kiểu hơn da Nubuck.
Da hạt là loại da có bền mặt nổi bật với nhiều hạt nhỏ đều, là loại da đã qua xử lý để có bề mặt sần như sỏi, được làm từ da full-grain. Nó thích hợp với các kiểu giày ít formal như derby hay loafer.
Đối với loại da này thì những vết không hoàn hảo đã được chỉnh sửa hoặc chà bóng, thêm vào đó là những hạt nhân tạo để tạo ấn tượng và được bọc ngoài bằng màu nhuộm. Hầu hết da corrected-grain được sử dụng để làm da nhuộm màu và màu sắc sẽ giúp che giấu những khuyết điểm và những dấu chỉnh sửa. Da corrected-grain có thể chia thành hai loại thành phẩm chính là semi-aniline và da nhuộm màu.

FULL GRAIN

Là loại da chưa được mài, đánh bóng, lót hoặc dập (trái ngược hẳn với da top-grain) để loại bỏ những gì không hoàn hảo (những vết hằn tự nhiên) trên bề mặt của miếng da. Những hạt trên tấm da tạo sự liên kết chắc chắn cho từng thớ sợi và và tăng độ bền với thời gian. Hạt cũng có thể thở được nên miếng da luôn thoáng khi, độ ẩm thấp sau khoảng thời gian dài tiếp xúc với mội trường. Thay vì phải bọc thêm 1 lớp bảo vệ thì bản thân nó có thể tự phát triển một lớp patina làm cho da bóng mịn. Những đồ nội thất bọc da và giày da chất lượng cao thường được làm từ da full-grain. Da full grain thành phẩm thường được chia thành ba loại: aniline, semi-aniline và da napa.

TOP GRAIN

Da top-grain (đây là loại da được sử dụng nhiều nhất trong các sản phẩm da cao cấp) là loại da có chất lượng tốt thứ hai chỉ sau da full-grain. da top-grain có một lớp da đã được tách đi nên mỏng và mềm hơn. Bề mặt da đã được chà cát, đánh bóng và thêm vào một lớp phủ trên bề mặt, khi chạm vào có cảm giác lạnh hơn và giống như nhựa. Lớp phủ này không thở được và cũng không sản sinh ra patina. Loại da này thường rẻ hơn và chống bám bụi tốt hơn da full-grain miễn là sản phẩm vẫn chưa hư hỏng.

SPLIT LEATHER

Da split là loại da được làm bằng phần xơ của phần da còn lại sau khi phần da được sử dụng làm da top-grain đã được tách ra. Trong suốt công đoạn tách phần top-grain và phần da split, phần da split có thể chia thêm (mỏng hơn) thành middle split và flesh split. Một miếng da rất dày như middle split có thể tách thành rất nhiều lớp cho đến khi quá mỏng không thể tách thêm được nữa. Da split sau đó sẽ được phủ một lớp nhân tạo lên bề mặt và được dập nổi bằng hạt da (da bycast).

Da split còn được sử dụng để làm da lộn. Những tấm da lộn chắc nhất thường được làm từ da split đã được loại bỏ hạt hoặc từ da flesh spilt(da đã được cạo đến một độ dày chuẩn). Da lộn thường được làm sần sùi cả 2 mặt. Ngày nay, nhà sản xuất sẽ sử dụng những kỹ thuật khác nhau để làm da lộn từ da full-grain để tăng chất lượng sản phẩm. Tùy mục đích sử dụng người ta cũng có thể lật ngược tấm da lộn để làm các sản phẩm khác nhau (mặt thấy được thì không có hạt sần sùi). Tuy nhiên đây không được coi là dạng chuẩn của da lộn.

Da nubuck leather và các loại da khác

Nubuck leather
Nubuck leather
Aniline Dyed: Da được nhuộm xuyên suốt trong bể nhuộm và hoàn toàn không có chất phủ bóng bề mặt.
Aniline: Da được nhuộm màu bằng cách chà hoặc phun màu lên bề mặt mà không có bất kì lớp phủ bóng bềmặt nào. Da này nhuộm không xuyên tâm.
Belly: Phần da bụng của con vật, nằm giữa 2 chân trước và 2 chân sau.
Buffed leather: Loại da mà bề mặt phía trên mặt cật đã được loại bỏ bằng máy bào hoặc bằng tay. (là loại da top-grain).
Calf: Da của con bê (bò con) – là con bò chưa trưởng thành.
Chrome re-tan: Da được thuộc xuyên suốt bằng muối crome trước, sau đó thuộc lại bằng thảo mộc hoặc các hóa chất khác để làm đa dạng tính chất của da, không nhất thiết là thuộc xuyên tâm.
Chrome tanned: Da được thuộc hòan toàn bằng muối crome hoặc với một số chất phụ gia khác mà không làm thay đổi tính chất của da.
Combination tanned: Da được thuộc bằng 2 hoặc nhiều cách khác nhau.
Corrected Grain: Da đã được sửa lỗi bề mặt bằng cách bào hoặc chà lớp bề mặt cật để tạo thành bề mặt mới ít lỗi hơn.
Cow hide: Da của con bò cái đã từng sinh sản.
Crust: Da đã được thuộc nhưng chưa được xử lý bằng vật lý hoặc hóa chất (da mộc).
Embossed leather: Da được dập vân giống vân thật của các loài động vật hoặc in họa tiết trang trí bằng khuôn nhiệt.
Fat tanned: Quá trình thuộc da với chất thuộc là dầu, mỡ, chất béo từ động vật. Những chất này thấm sâu vào da và làm thay đổi cấu trúc collagen làm cho da không bị phân hủy.
Finish: Thường là công đoạn cuối cùng của quá trình làm ra miếng da thành phẩm. Có thể là phun màu, đánh bóng, phủ bóng,..
Fleshing: Quá trình lạng phần thịt, mỡ từ miếng da bằng tay hoặc máy lạng.
Full grain: Là da mà giữ nguyên được mặt da tự nhiên, chỉ loại bỏ lông, không trải qua quá trình chà nhám hoặc lạng bề mặt.
Grain: là các họa tiết đặc trưng bởi các lỗ chân lông của các loài gia súc, có thể nhìn thấy ở mặt ngoài của da sau khi đã loại bỏ lông (vân của da).
Hand antiqued: Là quá trình dùng tay nhuộm lên bề mặt da bằng những màu sắc tương phản để làm nổi bật miếng da, miếng da thường sẽ có hiệu ứng cũ đi.
Hand: là quá trình dùng tay để cảm nhận độ mềm, cảm giác từ da.
Hide: là từ được gọi cho tấm da của các loại động vật lớn như bò, ngựa,..
Leather: là từ dùng chung cho da của động vật sau khi đã thuộc làm thay đổi cấu trúc collagen của da tươi để nó không bị phân hủy.
Liming: là quá trình làm sạch lông từ da tươi bằng các loại hóa chất.
Milling: là quá trình mà da đã thuộc được bỏ vào thùng quay, kết hợp với nhiệt độ và nước phun sương để làm mềm da và tăng mật độ hạt.
Natural Grain: vân tự nhiên, không trải qua các quá trình tạo vân khác bằng dụng cụ hoặc hóa chất.
Patina: quá trình chuyển màu tự nhiên sau thời gian dài sử dụng với các tác nhân chính như nước, mồ hôi,.. gọi dân dã là “lên nước”.
Pigment: là loại da được xử lý, chốt bề mặt bằng lớp phủ bóng dày.
Printed Leather: da được in họa tiết, đa phần là dập vân, tuy nhiên cũng có loại in bằng máy in.
Protected Leather: là loại da được phủ một số loại hóa chất đặc biệt có thể chống thấm nước, chống trầy xước. Đa phần loại da này được dùng cho việc bọc ghế salon, bìa sách, yên xe,…
Pull-up: là da được nhuộm màu, ngâm trong sáp hoặc dầu, khi kéo dãn ra thì màu sắc tại vị trí dãn nhạt hơn xung quanh.
Pure Aniline: là loại da chỉ được nhuộm xuyên suốt, trên bề mặt vẫn còn các dấu vết và tính chất tự nhiên.
Raw Hide: da tươi chưa được thuộc, còn nguyên lông.
Retanned: da được thuộc một lần nữa bằng phương pháp trước đó hoặc phương pháp khác.
Sammiering: trong quá trình thuộc da, đây là công đoạn ép da cho ráo nước.
Semi-aniline: là da đã được xử lý màu sắc bằng cách nhuộm xuyên tâm hoặc không xuyên tâm, có lớp phủ bóng mỏng trên bề mặt.
Shrunk (en) grain: là loại da được thuộc và xử lý đặc biệt để tạo ra bề mặt có hạt và các đường rãnh tự nhiên.
Side: Là một nửa của tấm da bên phải hoặc trái. (Tấm da nguyên cắt đường giữa theo dọc phần lưng).
Split: Là quá trình lạng mỏng da thành các độ dày khác nhau.
Suede Split: Là da lộn, là phếphẩm trong quá trình lạng da cho mỏng, đặc tính mịn như nhung.
Suede: là da lộn, phần da còn lại sau quá trình chà nhám hết bề mặt cật, mịn như nhung.
Tanning: Là quá trình làm cho da tươi thành da thuộc, dùng hòa chất và các tác nhân khác làm thay đổi cấu trúc collagen của da tươi để cho nó không bị phân hủy.
Top Finished: là loại da được phủ lớp hóa chất lên bề mặt, ví dụ như phủ bóng, phủ màu, phủ sáp, phủ chống thấm,…
Top Grain: là lớp tiếp theo của miếng da sau quá trình lạng hoặc chà nhám mà trong đó lông và lớp trên cùng của da đã bị loại bỏ.
Vegetable Tanned: là cách thuộc da mà các tác nhân chính để thuộc được lấy từ thiên nhiên như tinh dầu, vỏ cây, lá cây, hoa, quả,..của các loại cây như thông, sồi, bạch đàn,..
Water-resistant(repellent leather): da chống nước nhờ hóa chất chống nước hoặc da được ngâm trong dầu, sáp.
Wax(ed) (waxy) Leather: Da thuộc bằng thảo mộc hoặc muối crome, được ngâm trong sáp, dầu với độ đậm đặc cao, điển hình là da cương ngựa Anh Quốc.
Wet Blue Leather: Da được thuộc bằng muối crome nhưng chưa qua giai đoạn ép nước hoặc sấy khô. Da này thường có màu xanh lam nhạt.

Các tìm kiếm liên quan:

  • phục hồi màu da nubuck
  • suede là gì
  • split leather là gì
  • da lộn nhân tạo
  • da nhung và da lộn
  • nubuck vs suede
  • xịt bảo vệ giày da lộn
  • imitation leather là gì

Nội dung liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button